• VĂN PHÒNG QUẬN 3 CHO THUÊ

    Địa Ốc Kim Quang đầu tư, tư vấn, quản lý và môi giới cho thuê văn phòng quận 3 cho hơn 311 building cho thuê văn phòng tọa lạc tại quận 3.

  • VĂN PHÒNG QUẬN 7 CHO THUÊ

    Địa Ốc Kim Quang chuyên đầu tư, tư vấn, quản lý và môi giới cho thuê văn phòng quận 7 cho hơn 60 tòa building tại quận 7.

  • VĂN PHÒNG QUẬN TÂN BÌNH CHO THUÊ

    Địa Ốc Kim Quang đầu tư, tư vấn, quản lý và môi giới cho thuê văn phòng quận Tân Bình cho hơn 184 tòa building tại quận Tân Bình.

  • VĂN PHÒNG QUẬN BÌNH THẠNH CHO THUÊ

    Địa Ốc Kim Quang chuyên đầu tư, tư vấn, quản lý và môi giới cho thuê văn phòng quận Bình Thạnh cho 125 building tại quận Bình Thạnh.

  • VĂN PHÒNG TRỌN GÓI CHO THUÊ

    Địa Ốc Kim Quang chuyên đầu tư, tư vấn quản lý và môi giới cho thuê văn phòng trọn gói tại Tp. HCM.

Thứ Tư, 14 tháng 6, 2023

Condotel là gì? Khái niệm và đặc điểm của căn hộ khách sạn Condotel

Với nhiều giá trị hấp dẫn, Condotel đang trở thành xu hướng đầu tư mới của những nhà đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng. Vậy, Condotel là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây:

Một Condotel Nha Trang

1. Condotel là gì? văn phòng cho thuê quận 3
Condotel là từ viết tắt của Condominium và Hotel, condotel nghĩa là căn hộ khách sạn. Nói một cách dễ hiểu, loại hình bất động sản này là một Condominium (căn hộ) nhưng lại hoạt động như một khách sạn.

2. Lịch sử hình thành Condotel:
Vào đầu năm 1980, Condotel bắt đầu xuất hiện ở Miami (Mỹ). Thời gian này, người ta thực hiện dự án chuyển đổi các khách sạn cũ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đầu tư và đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng. Khoảng năm 1986, chính quyền sở tại bắt đầu thay đổi luật thuế để ngăn chặn người mua sử dụng Condotel làm nơi rửa tiền và trốn thuế. Vì vậy, từ thời gian này đến tận cuối những năm 1990, Condotel đã không được tiếp tục phát triển - cho thuê văn phòng quận 1

Vào những năm 2000, chủ sở hữu của một tòa nhà chung cư ở ngoại ô Miami vì muốn bán lại khu chung cư này một cách hiệu quả nên ông đã thay đổi toàn bộ cấu trúc và kiến trúc của tòa nhà. Chính sự thay đổi táo bạo này đã làm cho giá bán tòa nhà chung cu tăng gấp 10 lần so với giá mua ban đầu. Điều này là sự khởi đầu cho một trường phái đầu tư phát triển bất động sản mới ra đời. Kể từ đây, thị trường Condotel đã chính thức hình thành và phát triển - văn phòng cho thuê quận 1

3. Đặc điểm của mô hình Condotel:
– Thuộc quyền sở hữu của một cá nhân.
– Được một đơn vị chuyên nghiệp quản lý vận hành và bảo dưỡng.
– Hoạt động theo hình thức Timeshare, có nghĩa là chia sẻ thời gian sử dụng.
– Chủ yếu đặt tại những khu nghỉ dưỡng, khu du lịch sang trọng.
– Người sở hữu không ở thường xuyên mà chủ yếu để đầu tư sinh lời.
– Condotel khi chủ đầu tư bàn giao cho người mua sẽ có đầy đủ nội thất và tiện nghi để có thể đưa vào khai thác ngay - cho thuê văn phòng

4. Condotel hoạt động như thế nào?
Sở hữu loại hình bất động sản đặc biệt với 2 yếu tố là: căn hộ – khách sạn, căn hộ khách sạn – condotel mang cách thức hoạt động đặc biệt, cụ thể:
- Sở hữu chức năng của một căn hộ khách sạn: Căn hộ khách sạn được trang bị đầy đủ hệ thống tiện ích nên có của một căn hộ an cư như: Hệ thống phòng bếp cùng các dụng cụ bếp, hệ thống phòng khách và phòng ngủ mang lại không khí ấm áp và ấm cúng nhưng không kém phần sang trọng - văn phòng cho thuê

Điểm khác biệt của loại hình căn hộ khách sạn so với căn hộ an cư thông thường là căn hộ khách sạn – condotel có đơn vị quản lý và điều hành chịu trách nhiệm về việc cho thuê lại và hoạt động động hàng ngày của khách sạn - cho thuê nguyên tòa nhà

- Sở hữu chức năng của một khách sạn: Để đạt những tiêu chí của một căn hộ khách sạn đạt chuẩn, condotel được trang bị các tiện ích và dịch vụ như: hệ thống bể bơi, câu lạc bộ sức khỏe, hộp đêm, nhà hàng, cửa hàng, dịch vụ 24/24, dịch vụ thư tín cùng dịch vụ đặt phòng,… Điểm khác của Condotel với khách sạn đó là Condotel cho phép khách mua hoàn toàn quyền sở hữu căn hộ để nghỉ dưỡng và cho thuê.

5. Ai là người sở hữu căn hộ khách sạn Condotel:
Với hình thức hoạt động đặc biệt của mình, hệ thống căn hộ khách sạn – condotel thích hợp với những người có nhu cầu đầu tư và những người sau:
- Nhà đầu tư: với Nhà đầu tư căn hộ khách sạn – condotel có thể được coi “cơ hội đầu tư vàng – tỷ suất sinh lời kim cương” nếu Nhà đầu tư tìm và lựa chọn được kênh đầu tư an toàn và có tiềm năng lớn. Bởi đây là dòng đầu tư chỉ cần dòng vốn nhỏ nhưng lại có khả năng thu về nguồn vốn một cách nhanh chóng. Hơn thế, condotel dễ bán, dễ thanh khỏa và có khả năng mang lại lợi nhuận ngay lập tức cho Nhà đầu tư.
- khách du lịch, doanh nhân thành đạt và người có mức thu nhập trung lưu: ngoài Nhà đầu tư thì condotel còn thích hợp với những đối tượng có sở thích và mong muốn được hưởng thụ cuộc sống và kỳ nghỉ dài hạn với chất lượng đẳng cấp thượng lưu, nơi có đầy đủ tiện nghi và chi phí vừa phải.

6. Phân biệt Condotel và Khách sạn
Khách sạn truyền thống thường đơn giản hơn so với Condotel. Cách phân chia phòng trong Khách sạn tùy theo mục đích sử dụng của khách, không gian giường ngủ được xem là chủ đạo của phòng. Hơn nữa, các tiện ích khác như nhà hàng, Spa, Bar… sẽ nằm trong sảnh khác.

Còn đối với Condotel, ngoài các tiện ích giống với khách sạn thì nó còn là căn hộ nên Condotel có thiết kế hoàn chỉnh như một căn nhà. Khách hàng có thể thuê hoặc mua Condotel, thoải mái tận hưởng không gian như tại nhà và chủ động hơn trong việc nấu nướng, dọn dẹp…

Mô hình condotel đang trở thành xu hướng của bất động sản nghỉ dưỡng trên toàn thế giới bởi những lợi ích “kép” mà nó mang lại, bao gồm Đầu tư – nghỉ dưỡng – cho thuê - trao đổi với các resort liên kết ở các quốc gia khác.

Cho thuê văn phòng Kim Quang Office - Nguồn Tổng Hợp
Share:

Công ty thuê văn phòng có cần giấy chứng nhận đầu tư của tòa nhà không?

Hỏi: Thưa luật sư! Công ty tôi có thuê 1 phòng tại tòa nhà Intracom, Hà Nội làm văn phòng. Chúng tôi muốn đăng ký thêm địa điểm văn phòng này trên giấy ĐKKD. Tôi có ra sở Khoa học đầu tư Hà Nội hỏi về thủ tục, họ yêu cầu phải có Giấy chứng nhận đầu tư của tòa nhà (xây cho thuê văn phòng - bản công chứng) nhưng chủ tòa nhà không cung cấp được giấy này cho bên tôi. Vậy cho tôi hỏi công ty thuê văn phòng có cần giấy chứng nhận đầu tư của tòa nhà không? Nếu có thì tôi muốn nhờ văn phòng luật sư làm thủ tục này có được không và phí dịch vụ là bao nhiêu ạ? Tôi xin cảm ơn!


Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê, Hà Nội trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc hội
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

2. Nội dung phân tích:

Căn cứ Khoản 1 Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh ( Nghị định 78/2015/NĐ-CP )

Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:

Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm - cho thuê văn phòng quận 1

a) Mã số doanh nghiệp;

b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập - văn phòng cho thuê quận 1

d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

e) Thông tin đăng ký thuế;

g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp - cho thuê văn phòng

Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có

- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện - văn phòng cho thuê

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện - cho thuê nguyên tòa nhà

Như vậy, Công ty bạn thuê một văn phòng thành lập thêm một văn phòng, qua đó bạn chỉ phát sinh thêm hợp đồng thuê văn phòng, không cần phát sinh thêm giấy chứng nhận đầu tư.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê để được giải đáp.

Trân trọng./.

Văn phòng cho thuê hcm Kim Quang Office - Nguồn tổng hợp
Share:

Những loại hợp đồng nhà đất nào không bắt buộc phải công chứng chứng thực



Trả lời: cho thuê văn phòng quận 3
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được bộ phận tư vấn pháp luật trả lời như sau:
I. Căn cứ pháp lý??
– Luật đất đai 2013
- Luật nhà ở 2014
- Luật kinh doanh bất động sản 2014
II. Nội dung
1. Hợp đồng là gì?

Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ - cho thuê văn phòng quận 1

Hợp đồng là một trong các khái niệm đầu tiên của pháp luật, được hình thành ngay từ khi con người thực hiện những giao dịch đầu tiên. Thuật ngữ hợp đồng còn được dùng để chỉ các quan hệ pháp luật phát sinh từ hợp đồng, để chỉ văn bản chứa đựng nội dung của hợp đồng - văn phòng cho thuê quận 1

Hợp đồng có thể được thực hiện ngay khi các bên đạt được sự thoả thuận. Đối với các hợp đồng đơn giản này, cử chỉ, lời nói là hình thức thể hiện hợp đồng. Cùng với sự gia tăng nhu cầu trao đổi, nhất là từ khi giới thương gia hình thành, việc thực hiện hợp đồng dần dần tách khỏi thời điểm các bên đạt được sự thoả thuận, và hợp đồng dưới hình thức văn bản xuất hiện. Để chống lại sự gian dối, lật lọng trong giao dịch, hình thức văn bản có chứng thực, chứng nhận dần được hình thành. Chế định hợp đồng đạt được sự hoàn thiện cả về nội dung và hình thức vào thời kì đầu của xã hội tư sản. Cùng với sự phát triển của xã hội, các nguyên tắc cơ bản của hợp đồng từng bước bị hạn chế nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng - cho thuê văn phòng

Theo quy định của pháp luật, về hình thức, hợp đồng có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể. Trong một số trường hợp, hợp đồng cần phải được chứng nhận, chứng thực, đăng kí hoặc xin phép. Khi pháp luật có quy định hay khi các bên có thoả thuận về hình thức của hợp đồng thì hợp đồng phải được thể hiện dưới hình thức đó. Về nội dung, hợp đồng phải có đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của các bên đối với hợp đồng đó - văn phòng cho thuê

>>>Xem thêm: Hợp đồng cho thuê văn phòng có bị vô hiệu khi không có công chứng?

Hợp đồng được giao kết đúng pháp luật có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên đã giao kết. Hợp đồng chỉ có thể được sửa đổi hoặc huỷ bỏ theo sự thoả thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật - cho thuê nguyên tòa nhà

2. Công chứng là gì?

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định: "Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng".

Xuất phát từ khái niệm công chứng, ta thấy hoạt động công chứng có sự tham gia của các chủ thể như:

Các văn bản khi được công chứng có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu, có hiệu lực thi hành với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Những văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; chứng minh và bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. (Điều 5 Luật công chứng 2014).

3. Các trường hợp giao dịch về nhà đất không bắt buộc công chứng, chứng thực

a. Hợp đồng về nhà ở:
Căn cứ điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì các trường hợp sau đây không cần phải công chứng hợp đồng về nhà ở:
– Tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
– Mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư.
– Góp vốn bằng nhà ở mà có 1 bên là tổ chức
– Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

Với những trường hợp trên không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

b. Hợp đồng về quyền sử dụng đất:
Căn cứ Điều 167 Luật đất đai 2013 thì các trường hợp sau đây không cần phải công chứng hợp đồng về quyền sử dụng đất:
– Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,
– Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản

Với các trường hợp trên được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

c. Hợp đồng kinh doanh bất động sản:
Căn cứ điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014thì các trường hợp sau đây không cần phải công chứng hợp đồngkinh doanh bất động sản
a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

Hợp đồng kinh doanh bất động sản nêu trên phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.

Như vậy, với các trường hợp trên pháp luật không bắt buộc phải công chứng, tuy nhên các bên có quyền thỏa thuận công chứng hợp đồng đó theo trình tự, thủ tục như sau:

Để thực hiện thủ tục công chứng, với những bản hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn. Bạn cần chuẩn bị và nộp những giấy tờ sau

Tại Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014 quy định:

“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có”.
Như vậy, khi có hợp đồng, giao dịch được soạn thảo sẵn, bạn cần chuẩn bị phiếu yêu cầu công chứng, dự thảo hợp đồng, giao dịch, bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng. Ngoài ra với tài sản pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng mà hợp đồng, giao dịch liên quan tới tài sản đó thì phải có bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản đó.

– Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
– Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
– Các bên tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Người yêu cầu công chứng phải ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên.
– Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

4. Hợp đồng nhà đất không công chứng có đảm bảo giá trị pháp lý:
Như đã trình bày ở trên, đối với những hợp đồng không bắt buộc phải công chứng, các bên có thể tự thỏa thuận với nhau việc công chứng. Giá trị của hợp đồng này không phụ thuộc vào việc có công chứng hay không công chứng.

Dù các bên chỉ ký hợp đồng mà không có nhu cầu công chứng, chứng thực thì hợp đồng đó vẫn có giá trị pháp lý.

Tuy nhiên hợp đồng có công chứng, chứng thực sẽ có giá trị pháp lý tốt hơn, hạn chế được phần nào rủi ro, tranh chấp xảy ra cho các bên.

Đặc biệt, hợp đồng được công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng này không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu (khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014).

Do đó, dù pháp luật cho phép các bên có quyền lựa chọn công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà hoặc không, tuy nhiên, để tránh rủi ro các bên nên cân nhắc việc công chứng, chứng thực, nhất là với những hợp đồng có giá trị lớn.

5. Hiệu lực của hợp đồng không công chứng:
Theo quy định tại Điều 401, Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực hợp đồng như sau:

“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực.

Trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của luật sư trên đây sẽ làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê, Hà Nội để được giải đáp thắc mắc của mình.

Trân trọng!

Văn phòng cho thuê Kim Quang Office - Nguồn tổng hợp
Share:

Điều kiện về nhà ở có thể tham gia giao dịch cho thuê là gì?


Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục giải đáp thắc mắc của công ty cổ phần Địa Ốc Kim Quang chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn sẽ được bộ phận tư vấn pháp luật trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý?
- Luật nhà ở 2014
- Luật đất đai 2013
- Luật công chứng 2014

2. Luật sư tư vấn
2.1 Điều kiện về nhà ở cho thuê là như thế nào?
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở khi cho thuê phải có đủ các điều kiện sau:

Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây - cho thuê văn phòng quận 1
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai - văn phòng cho thuê quận 1
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường - cho thuê văn phòng
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 còn quy định nhà ở khi cho thuê không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận nhưng phải có giấy tờ thay thế, cụ thể:
Khoản 9 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh điều kiện cho thuê khi không có Giấy chứng nhận như sau:
Điều 72. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận
Giấy tờ chứng minh điều kiện, nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 118 của Luật Nhà ở được quy định như sau:
1. Trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 148 của Luật Nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này - văn phòng cho thuê
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì phải có giấy tờ chứng minh về việc xây dựng nhà ở của bên tặng cho.
3. Trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này; trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mua, thuê mua nhà ở xã hội) thì phải có các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật Nhà ở - cho thuê nguyên tòa nhà
5. Trường hợp mua bán nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái định cư thì phải có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, có quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ dự án đã được phê duyệt, có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng, có giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở hoặc hợp đồng đặt hàng mua nhà ở ký kết giữa chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại với đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt; nếu mua nhà ở có sẵn thì phải có thêm giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; nếu mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Trường hợp mua bán nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội kèm theo biên bản bàn giao nhà ở và giấy tờ chứng minh đã thanh toán hết tiền mua hoặc tiền thuê mua nhà ở cho chủ đầu tư.
8. Trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có văn bản hoặc hợp đồng tặng cho được lập hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (nếu có);
b) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua;
c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng) và giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế;
d) Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân.
9. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở.
“Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở”
Như vậy, khi không có Giấy chứng nhận thì phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ký với chủ đầu tư nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư.
- Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở.

2.2 Điều kiện của các bên khi thuê nhà là như thế nào?
Điều kiện của bên cho thuê
Theo khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014, bên cho thuê nhà ở phải có các điều kiện sau:
- Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền.
- Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Điều kiện của bên thuê
Khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 quy định bên thuê nhà ở phải có đủ các điều kiện sau:
- Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở.
- Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định.


Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của luật sư trên đây sẽ làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Trân trọng!

Cho thuê văn phòng Kim Quang Office - Nguồn tổng hợp
Share:

Thống kê Blogspot

Liên Hệ

Tên

Email *

Thông báo *